Hợp đồng thương mại vô hiệu khi nào? Cách xử lý hợp đồng đã bị vô hiệu
Trong giao kết hợp đồng thương mại, có nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan có thể khiến hợp đồng bị vô hiệu. Vậy đâu là những trường hợp mà người lập hợp đồng cần lưu ý? Ngoài ra, tại bài viết dưới đây, iContract sẽ giúp quý khách nắm được quy trình xử lý hợp đồng thương mại vô hiệu.
1. Hợp đồng thương mại bị vô hiệu là gì?
Giải thích về hợp đồng thương mại vô hiệu.
Hợp đồng thương mại vô hiệu là một dạng hợp đồng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc nó không có giá trị pháp lý.
Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, khi một hợp đồng thương mại không tuân thủ các quy định này, ví dụ như vi phạm các điều khoản về nội dung, hình thức, hoặc điều kiện giao kết hợp đồng, nó sẽ bị xem là vô hiệu.
Hậu quả của việc hợp đồng vô hiệu là các quyền và nghĩa vụ giữa các bên không được pháp luật công nhận và bảo vệ, tức là không có hiệu lực thi hành, và các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.
2. Hợp đồng thương mại vô hiệu khi nào?
Có nhiều trường hợp khiến hợp đồng thương mại bị vô hiệu, iContract sẽ tổng hợp và trình bày cụ thể tới quý khách tại phần 2 của bài viết.
2.1 Hợp đồng thương mại bị vô hiệu khi có vi phạm về chủ thể
Việc hợp đồng thương mại bị tuyên vô hiệu do không đáp ứng các điều kiện về chủ thể tham gia giao kết là một trong những nguyên nhân phổ biến theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Cụ thể, theo Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 117 của Bộ luật này, hợp đồng chỉ có hiệu lực khi chủ thể có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch đó, đồng thời việc tham gia giao kết phải hoàn toàn tự nguyện.
Ngoài ra, Điều 142 và Điều 143 của Bộ luật Dân sự quy định rằng, người đại diện của thương nhân phải có thẩm quyền phù hợp khi tham gia giao kết hợp đồng. Nếu người đại diện không đúng thẩm quyền hoặc hành động vượt quá thẩm quyền, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu do vi phạm các quy định về chủ thể.
2.2 Hợp đồng thương mại vô hiệu khi có nội dung và mục đích bị cấm
Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm pháp luật thì bị vô hiệu.
Một trong những nguyên nhân khiến hợp đồng thương mại bị tuyên vô hiệu là khi nội dung và mục đích giao kết vi phạm điều cấm của luật hoặc trái với đạo đức xã hội.
- Các hợp đồng liên quan tới việc thực hiện những hành vi thuộc điều cấm của pháp luật sẽ bị coi là vô hiệu như buôn bán ma túy, vũ khí,...
- Các hợp đồng có nội dung trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, như hợp đồng mang tính lừa đảo, gian lận hoặc xâm phạm quyền lợi cơ bản của con người, sẽ bị coi là vô hiệu.
Ngoài ra, hợp đồng thương mại cũng có thể bị tuyên vô hiệu nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh theo quy định pháp luật.
2.3 Hợp đồng thương mại vô hiệu khi có vi phạm về hình thức
Việc không đảm bảo hình thức của hợp đồng thương mại cũng là một trong những nguyên nhân khiến hợp đồng bị tuyên vô hiệu.
Theo Điều 119 của Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của giao dịch dân sự có thể được thực hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Ngoài ra, giao dịch thông qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu cũng được coi là giao dịch bằng văn bản.
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt, pháp luật yêu cầu giao dịch dân sự phải tuân thủ các điều kiện về hình thức, chẳng hạn như phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký theo quy định pháp luật. Nếu hợp đồng không đáp ứng được các yêu cầu này, nó có thể bị tuyên vô hiệu.
Dù vậy, trong một số trường hợp ngoại lệ, hợp đồng vẫn có thể được Tòa án công nhận hiệu lực khi đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ. Cụ thể:
- Văn bản xác lập sai quy định về hình thức: Nếu hình thức của hợp đồng không đúng quy định nhưng các bên đã thực hiện phần lớn nghĩa vụ, tòa án có thể xem xét công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
- Văn bản vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực: Nếu hợp đồng vi phạm quy định này nhưng vẫn có cơ sở thực hiện thực tế, tòa án có thể ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng theo yêu cầu của các bên.
Những quy định này đảm bảo rằng hợp đồng không bị vô hiệu một cách máy móc, đặc biệt trong trường hợp các bên đã thực hiện phần lớn nghĩa vụ trong thỏa thuận.
Tuy nhiên, để tránh rủi ro pháp lý, các bên cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về hình thức của hợp đồng theo quy định pháp luật.
3. Xử lý hợp đồng thương mại vô hiệu
Các biện pháp xử lý hợp đồng thương mại vô hiệu.
Khi hợp đồng thương mại bị tuyên vô hiệu, pháp luật quy định cách xử lý như sau:
(1) Khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận
- Các bên trong hợp đồng phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, tức là trả lại cho nhau những gì đã nhận. Nếu tài sản đã được chuyển giao không đúng với hiện trạng tại thời điểm xác lập hợp đồng, bên nhận tài sản phải hoàn trả tài sản về trạng thái ban đầu.
- Trường hợp bên nào làm hư hỏng hoặc giảm giá trị tài sản, bên đó có trách nhiệm sửa chữa, phục hồi, hoặc bồi thường thiệt hại cho bên kia.
- Nếu tài sản đã tăng giá trị, bên nhận tài sản phải trả lại phần giá trị tăng thêm cho bên kia theo quy định của pháp luật.
(2) Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại
- Bồi thường thiệt hại là một nguyên tắc quan trọng trong pháp luật dân sự. Trong trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu do lỗi của một bên, bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên kia.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng vô hiệu không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại tinh thần.
- Lưu ý rằng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hợp đồng thương mại vô hiệu không được coi là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mà là trách nhiệm pháp lý phát sinh từ hành vi dẫn đến vô hiệu hợp đồng.
(3) Bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba ngay tình
Bên thứ ba ngay tình được hiểu là người chiếm hữu không có căn cứ pháp lý đối với tài sản nhưng không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
- Trong một số trường hợp, pháp luật bảo vệ quyền lợi của người thứ ba khi giao dịch ban đầu bị tuyên vô hiệu.
- Đối với động sản không phải đăng ký quyền sở hữu: Nếu tài sản đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình bằng một giao dịch khác, thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015.
- Đối với bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu: Nếu giao dịch liên quan đến tài sản này bị vô hiệu, thì giao dịch chuyển giao tài sản cho người thứ ba cũng bị tuyên vô hiệu, trừ khi người thứ ba ngay tình nhận được tài sản thông qua bán đấu giá hoặc qua giao dịch hợp pháp từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, nếu tài sản không thuộc quyền sở hữu của người nhận do bản án, quyết định bị hủy, sửa, quyền lợi của người thứ ba ngay tình vẫn có thể được bảo vệ theo quy định.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết từ iContract, giúp quý khách hiểu hợp đồng thương mại vô hiệu khi nào và hướng dẫn xử lý hợp đồng vô hiệu đó. Cảm ơn quý khách đã quan tâm theo dõi bài viết từ Hợp đồng điện tử iContract.
Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký, tư vấn về phần mềm ký kết Hợp đồng điện tử iContract, xin vui lòng liên hệ hotline:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Miền Trung, Nam: 1900.4768