Tìm hiểu 8 nguyên nhân khiến hợp đồng dân sự vô hiệu 2025
Giao dịch hợp đồng dân sự khi không đảm bảo các điều kiện cơ bản có thể bị tuyên bố vô hiệu và không có giá trị. Để hiểu thêm và đảm bảo quyền lợi khi tham gia hợp đồng dân sự, quý khách cần tìm hiểu cụ thể về những trường hợp khiến hợp đồng dân sự vô hiệu thông qua bài viết từ iContract.
1. Thế nào là hợp đồng dân sự vô hiệu?
Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu.
Theo Điều 407 của Bộ luật Dân sự 2015, một hợp đồng bị vô hiệu khi vi phạm các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này.
Hiểu đơn giản, hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng có vi phạm quy định, không được pháp luật công nhận và không có giá trị, ràng buộc đối với các bên tham gia.
Tòa án là cơ quan có quyền tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.
2. Các trường hợp hợp đồng dân sự bị vô hiệu
Tổng hợp nguyên nhân hợp đồng dân sự vô hiệu.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, hợp đồng dân sự có thể bị tuyên bố vô hiệu nếu vi phạm các điều kiện cơ bản để có hiệu lực.
Căn cứ theo Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408, Bộ luật Dân sự 2015, có 8 trường hợp dẫn tới hợp đồng dân sự vô hiệu. Cụ thể về từng trường hợp như sau:
2.1 Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
- 2.2 Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
Nếu hợp đồng được lập ra để che giấu một hợp đồng khác, hợp đồng giả tạo sẽ bị vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực (trừ trường hợp hợp đồng bị che giấu cũng vô hiệu theo quy định pháp luật).
Hợp đồng được lập nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba cũng sẽ bị vô hiệu.
2.3 Hợp đồng dân sự vô hiệu do người không đủ năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi hợp đồng dân sự do một trong những đối tượng dưới đây xác lập và thực hiện thì hợp đồng vô hiệu:
- Người chưa thành niên,
- Người mất năng lực hành vi dân sự,
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng dân sự của những người trên không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
- Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
- Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
- Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
2.4 Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi hợp đồng được xác lập do một bên nhầm lẫn khiến cho các bên khác không đạt được mục đích ban đầu thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
Trường hợp hợp đồng dân sự có nhầm lẫn nhưng đã đạt được mục đích của các bên và có thể khắc phục sự nhầm lẫn để đạt mục đích ban đầu thì hợp đồng dân sự không bị vô hiệu.
2.5 Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Tòa án có thể được yêu cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu bởi một bên nếu ban đầu họ bị lừa dối, ép buộc, đe dọa hoặc cưỡng ép tham gia, xác lập hợp đồng.
2.6 Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Nếu một người có năng lực hành vi dân sự nhưng tại thời điểm xác lập hợp đồng lại không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình, họ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu.
2.7 Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Nếu hợp đồng không đáp ứng điều kiện về hình thức theo quy định pháp luật, nó có thể bị tuyên bố vô hiệu, trừ một số trường hợp đặc biệt:
- Nếu hợp đồng bắt buộc phải lập bằng văn bản nhưng chưa đúng quy định, mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ, Tòa án có thể công nhận hiệu lực của hợp đồng.
- Nếu hợp đồng yêu cầu phải được công chứng, chứng thực nhưng chưa thực hiện, và các bên đã hoàn thành ít nhất hai phần ba nghĩa vụ, thì Tòa án có thể công nhận hiệu lực mà không yêu cầu công chứng, chứng thực bổ sung.
2.8 Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Nếu ngay từ khi giao kết, đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được, hợp đồng đó bị vô hiệu.
Nếu một bên biết hoặc phải biết rằng đối tượng hợp đồng không thể thực hiện nhưng không thông báo cho bên kia, họ phải bồi thường thiệt hại do hợp đồng vô hiệu gây ra.
Trường hợp hợp đồng có một phần không thể thực hiện, nhưng phần còn lại vẫn hợp lệ, thì phần hợp lệ vẫn có hiệu lực.
3. Hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu
Hợp đồng dân sự vô hiệu dẫn đến kết quả gì?
Theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật Dân sự 2015, khi một hợp đồng dân sự bị tuyên bố vô hiệu, nó không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên kể từ thời điểm giao kết. Cụ thể, hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu bao gồm:
- Khi một hợp đồng bị vô hiệu, nó không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự mà các bên đã thỏa thuận. Điều này có nghĩa là hợp đồng không có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý.
- Các bên có trách nhiệm khôi phục lại trạng thái ban đầu bằng cách hoàn trả những gì đã nhận trong giao dịch. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, các bên phải quy đổi giá trị thành tiền để hoàn trả.
- Việc hoàn trả hoa lợi, lợi tức từ giao dịch dân sự vô hiệu sẽ phụ thuộc vào việc bên nhận tài sản có ngay tình hay không. Nếu bên nhận tài sản không ngay tình (tức là biết hoặc phải biết giao dịch vô hiệu), họ có trách nhiệm hoàn trả phần lợi tức đã thu được.
- Ngoài việc bảo vệ lợi ích tài sản, Bộ luật Dân sự 2015 còn bổ sung quy định về bảo vệ quyền lợi của nhân thân các bên tham gia khi giải quyết hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu.
Như vậy, khi một hợp đồng dân sự bị vô hiệu, các bên cần tuân thủ nghĩa vụ giải quyết quyền lợi cho những người bị ảnh hưởng, hoàn trả, khôi phục hiện trạng trước hợp đồng.
Hiện nay, việc giao kết hợp đồng điện tử khiến các giao dịch trở nên minh bạch và bảo mật, hạn chế nguy cơ hợp đồng dân sự vô hiệu. Do đó, các tổ chức cần trang bị một hệ thống phần mềm hợp đồng điện tử từ xa như iContract.
Để biết thêm thông tin và được tư vấn cụ thể hơn về iContract, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo hotline 24/7:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Miền Trung, Nam: 1900.4768