Trang chủ Tin tức Luật ký hợp đồng lao động NLĐ cần lưu ý những điều gì ?

Luật ký hợp đồng lao động NLĐ cần lưu ý những điều gì ?

Bởi: icontract.com.vn - 16/01/2023 Lượt xem: 1128 Cỡ chữ tru cong

   Khi thống nhất được các quyền lợi và nghĩa vụ thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ thực hiện ký hợp đồng lao động. Luật ký hợp đồng lao động đảm bảo lợi ích của cả người sử dụng lao động và người lao động. Dưới đây là những điểm đáng chú ý trong luật ký hợp đồng lao động mà ai cũng cần biết.

luật hd1

Luật ký hợp đồng lao động cần lưu ý.

1. Hợp đồng lao động là gì

Để hiểu về luật ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) trước tiên phải nắm rõ hợp đồng lao động là gì. Khái niệm về hợp đồng lao động được định nghĩa tại Khoản 1, Điều 13, Bộ luật lao động 2019 như sau:

“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”

Như vậy, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm, trong đó người sử dụng lao động phải trả công, tiền lương cho người lao động đồng thời người lao động phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Luật ký hợp đồng lao động cần lưu ý

Khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động, NSDLĐ và NLĐ cần tuân thủ luật hợp đồng lao đồng. Được quy định bởi Bộ luật Lao động, Bộ luật dân sự, Luật giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật liên quan khác.

2.1 Quy định về hình thức hợp đồng 

Trong trường hợp ký hợp đồng lao động người sử dụng lao động và người lao động cần đảm bảo hình thức theo quy định tại Điều 14, Bộ luật Lao động 2019. cụ thể:

  • HĐLĐ phải được giao kết bằng văn bản 
  • HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
  • HĐLĐ bằng lời nói chỉ áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp sau: Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một NLĐ trong nhóm để giao kết HĐLĐ; Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc; Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; Người lao động là người giúp việc gia đình

Lưu ý: Hợp đồng lao động luôn được làm thành 02 bản, NLĐ giữ 01 bản, NSDLĐ giữ 01 bản, trừ trường hợp các bên ký hợp đồng điện tử.

2.2 Nguyên tắc ký hợp đồng lao động 

Hợp đồng lao động dù được ký dưới dạng hợp đồng giấy hay hợp đồng điện tử đều phải đảm bảo 2 nguyên tắc quy định tại Điều 15, Bộ luật lao động 2019 gồm:

  • Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
  • Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội

Ký hợp đồng không đảm bảo các nguyên tắc nêu trên hợp đồng sẽ vô hiệu và không có giá trị pháp lý.

2.3  Luật ký hợp đồng lao động quy định thẩm quyền giao kết hợp đồng

Trên thực tế, thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động thuộc về những đối tượng sau:

luật hd2

Quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động.

Đối với NLĐ thẩm quyền giao kết hợp đồng thuộc về:

  • NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
  • NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
  • NLĐ được những NLĐ trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết HĐLĐ.

Đối với NSDLĐ thẩm quyền giao kết hợp đồng thuộc về:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
  • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Lưu ý: trường hợp người được ủy quyền giao kết HĐLĐ không được ủy quyền lại cho người khác giao kết HĐLĐ.

2.4 Người lao động được ký nhiều hợp đồng lao động

Theo quy định thì một NLĐ có thể ký nhiều hợp đồng lao động với nhiều NSDLĐ nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết theo Điều 19, Bộ Luật lao động 2019.

2.5 Quy định về loại hợp đồng lao động

Loại hợp đồng lao động sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chế độ, quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ. Căn cứ theo quy định tại Điều 20, Bộ luật Lao động có các loại hợp đồng lao động sau:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Trường hợp HĐLĐ xác định thời hạn hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới; trong thời gian chưa ký kết HĐLĐ mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
  • Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn mà hai bên không ký kết HĐLĐ mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn;
  • Trường hợp hai bên ký kết HĐLĐ mới là HĐLĐ xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn. Trừ HĐLĐ đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 149, Khoản 2 Điều 151 và Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động.

2.6 Hiệu lực của hợp đồng lao động

Trong nội dung của hợp đồng nếu có điều khoản quy định về thời gian HĐLĐ có hiệu lực của hợp đồng thì hiệu lực của hợp đồng là thời gian mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong HĐLĐ không quy định thì HĐLĐ có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký hợp đồng lao động.

3. Luật ký hợp đồng lao động điện tử

Khi ký hợp đồng lao động điện tử ngoài việc tuân thủ các quy định chung của Bộ luật Lao động 2019, Luật hợp đồng thì NLĐ và NSD lao động phải tuân thủ theo Luật giao dịch điện tử 2015. Điều này giúp hợp đồng lao động điện tử hợp pháp và có giá trị pháp lý được Pháp luật bảo vệ.

luat hd3

Ký hợp đồng lao động điện tử thông qua phần mềm Icontract.

3.1 Ký hợp đồng lao động điện tử là gì

Ký hợp đồng lao động điện tử hay giao kết hợp đồng lao động điện tử được hiểu là là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng.

3.2 Nguyên tắc thỏa thuận về phương tiện điện tử

Khi ký hợp đồng lao động điện tử các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, các bên còn có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng lao động điện tử đó.

3.3 Quy định về chữ ký điện tử đảm bảo an toàn đúng luật ký hợp đồng lao động điện tử

Chữ ký điện tử mà NSDLĐ và NLĐ sử dụng ký trên hợp đồng được xem là đảm bảo an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;
  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;
  • Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
  • Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

Hiện nay, doanh nghiệp, đơn vị thường sử dụng chữ ký số để ký các hợp đồng điện tử. Chữ ký số này thường đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực và được xem là đảm bảo các điều kiện an toàn quy định. 

Trên đây là một số thông tin về luật ký hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động cần nắm được. Phương thức ký hợp đồng điện tử đang là xu thế được nhiều đơn vị, doanh nghiệp lựa chọn giúp tối ưu việc quản lý người lao động đặc biệt là các đơn vị, doanh nghiệp có quy mô lớn.