Những lưu ý khi chấm dứt hợp đồng thương mại cần nắm rõ 2024
Khi phát sinh các vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, việc chấm dứt hợp đồng được nhiều bên cân nhắc. Vậy chấm dứt hợp đồng thương mại trong trường hợp nào là hợp lý? Các bên cần lưu ý điều gì khi chấm dứt hợp đồng thương mại?
1. Chấm dứt hợp đồng thương mại là gì?
Chấm dứt hợp đồng thương mại.
Hợp đồng thương mại là một loại hình hợp đồng dân sự. Theo Điều 385 của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng dân sự được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, hợp đồng thương mại có thể hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác định, điều chỉnh hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó một bên tham gia hợp đồng phải là thương nhân.
Chấm dứt hợp đồng thương mại có nghĩa là việc kết thúc hoặc ngừng thực hiện các thỏa thuận đã được ghi trong hợp đồng. Khi đó, bên có nghĩa vụ sẽ không còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình, và bên có quyền không thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện tiếp nghĩa vụ.
Việc chấm dứt hợp đồng thương mại có thể xảy ra khi hợp đồng đã được hoàn tất hoặc khi một bên đơn phương muốn chấm dứt hợp đồng trước khi hoàn thành.
2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thương mại.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thương mại.
Căn cứ vào Điều 422, Bộ luật dân sự năm 2015, các trường hợp mà hợp đồng thương mại bị chấm dứt có thể xảy ra theo các trường hợp dưới đây.
2.1. Hợp đồng thương mại chấm dứt do nghĩa vụ đã hoàn thành
Khi các bên đã hoàn thành đầy đủ và chính xác quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, hợp đồng thương mại được xem là chấm dứt. Đây là trường hợp lý tưởng, khi cả hai bên đều đạt được mục đích mong muốn từ việc giao kết hợp đồng.
Vì hợp đồng thương mại là hợp đồng song vụ, nên cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng. Do đó, hợp đồng chỉ được coi là hoàn thành khi mọi bên đã hoàn thành đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên còn lại. Nếu chỉ một bên thực hiện xong nghĩa vụ mà bên kia chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ, thì hợp đồng chưa được coi là hoàn thành.
2.2. Hợp đồng thương mại chấm dứt theo thỏa thuận giữa các bên
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng dù nghĩa vụ của hợp đồng chưa được hoàn tất. Tuy nhiên, khi đó, các bên cần đồng thuận về việc giải quyết các hậu quả phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng. Việc thỏa thuận này được xem là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện liên quan.
Trong trường hợp hợp đồng được lập ra vì lợi ích của người thứ ba, việc chấm dứt hợp đồng phải có sự đồng ý của người thứ ba theo quy định tại Điều 417 của Bộ luật dân sự 2015:
"Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích, thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng không được phép sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ khi có sự đồng ý của người thứ ba".
Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi của người thứ ba, tránh việc chấm dứt hợp đồng gây ảnh hưởng đến quyền lợi mà họ được hưởng.
2.3. Hợp đồng thương mại chấm dứt do cá nhân giao kết hợp đồng qua đời, pháp nhân chấm dứt tồn tại
Khi hợp đồng được xác lập với các quyền và nghĩa vụ dân sự gắn liền với nhân thân của bên giao kết, nếu cá nhân giao kết hợp đồng qua đời hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại, thì hợp đồng sẽ không thể tiếp tục thực hiện và đây là cơ sở để chấm dứt hợp đồng.
Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng có nhiều pháp nhân hoặc nhiều cá nhân cùng tham gia thực hiện, việc một cá nhân qua đời hoặc một pháp nhân chấm dứt hoạt động không làm mất hiệu lực của hợp đồng đối với các bên còn lại. Điều này có nghĩa là các nghĩa vụ liên quan đến cá nhân đã mất hoặc pháp nhân đã giải thể sẽ được chuyển giao cho các chủ thể còn lại trong hợp đồng, và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực đối với họ.
2.4. Hợp đồng thương mại chấm dứt khi bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt mà không cần bồi thường thiệt hại, điều này có thể dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
a. Hợp đồng thương mại chấm dứt khi bị hủy bỏ
Theo Điều 423, Bộ luật dân sự 2015, có những quy định về việc hủy bỏ hợp đồng. Đồng thời, Khoản 4 Điều 312 Luật Thương mại 2005 cũng quy định rằng một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:
- Bên kia vi phạm điều kiện hủy bỏ hợp đồng đã thỏa thuận. Nếu điều kiện hủy bỏ không được thỏa thuận trước, các bên không được tự ý hủy bỏ hợp đồng.
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bao gồm việc chậm thực hiện nghĩa vụ, hợp đồng không thể thực hiện được do các nguyên nhân khách quan, hoặc tài sản liên quan đến hợp đồng bị mất hoặc hư hỏng..
b. Hợp đồng thương mại chấm dứt do đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đơn phương chấm dứt hợp đồng thương mại có hai loại: đơn phương đúng luật và đơn phương trái luật.
Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại nếu rơi vào các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Nếu một bên vi phạm nghĩa vụ nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bên kia, bên bị vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Nếu trong hợp đồng đã có thỏa thuận rõ ràng về các trường hợp mà một bên được quyền đơn phương chấm dứt, và bên đơn phương thực hiện đúng theo các điều kiện đã được thỏa thuận, việc chấm dứt sẽ hợp pháp.
Việc đơn phương chấm dứt trong những trường hợp được coi là đúng luật không cần bồi thường thiệt hại.
2.5. Hợp đồng thương mại không thể thực hiện do đối tượng của hợp đồng không còn
Đối tượng của hợp đồng thương mại là một yếu tố bắt buộc, đóng vai trò cốt lõi trong nội dung hợp đồng. Khi đối tượng này không còn tồn tại, mục tiêu giao kết hợp đồng của các bên không thể đạt được, dẫn đến việc hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện và sẽ bị chấm dứt.
Trong tình huống này, các bên có thể thương lượng để thay thế đối tượng của hợp đồng bằng cách chấm dứt hợp đồng hiện tại và ký kết hợp đồng mới, hoặc có thể tiến hành thỏa thuận bồi thường thiệt hại cho bên chịu tổn thất.
2.6. Hợp đồng thương mại chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Hợp đồng thương mại có thể chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 420 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể là:
- Sự thay đổi hoàn cảnh phải do nguyên nhân khách quan phát sinh sau khi hợp đồng được giao kết;
- Tại thời điểm ký kết, các bên không thể lường trước được sự thay đổi hoàn cảnh này;
- Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu các bên biết trước, họ sẽ không giao kết hợp đồng hoặc giao kết với nội dung hoàn toàn khác;
- Nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không điều chỉnh nội dung, một bên sẽ chịu thiệt hại nghiêm trọng;
- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã thực hiện mọi biện pháp có thể, phù hợp với tính chất hợp đồng, nhưng không thể ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động của sự thay đổi hoàn cảnh đến lợi ích của mình.
Hợp đồng thương mại sẽ chấm dứt trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có các điều kiện sau đây: Ít nhất một bên bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi hoàn cảnh; và các bên không thể đạt được thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng trong thời hạn hợp lý.
3. Hậu quả khi chấm dứt hợp đồng thương mại
Chấm dứt hợp đồng thương mại sẽ gây ra hậu quả gì?
Các bên phải cân nhắc kỹ trước khi chấm dứt hợp đồng thương mại. Dưới đây là một số hậu quả có thể xảy ra khi chấm dứt hợp đồng:
- Bên vi phạm có thể phải bồi thường cho bên không vi phạm những tổn thất phát sinh do hành vi vi phạm. Những thiệt hại này có thể bao gồm thiệt hại thực tế và thiệt hại phát sinh do vi phạm gây ra.
- Trong nhiều hợp đồng, các tài sản như các trang thiết bị, hàng hóa có thể đã được trao đổi. Tùy theo điều khoản hợp đồng, tài sản có thể được trả lại cho chủ sở hữu ban đầu, chuyển giao cho bên kia hoặc xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Nghĩa vụ hợp đồng có thể vẫn tồn tại ngay cả sau khi chấm dứt hợp đồng. Ví dụ như các nghĩa vụ về việc bảo mật thông tin, các điều khoản không cạnh tranh... Các bên trong hợp đồng cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ này để tránh phát sinh thêm các tranh chấp khác.
Khi việc chấm dứt hợp đồng thương mại gây ra tranh chấp, các bên có thể sử dụng biện pháp kiện tụng hoặc các phương pháp giải quyết tranh chấp thay thế như hòa giải hoặc trọng tài để giải quyết.
Trên đây là những nội dung iContract tổng hợp về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thương mại. Hy vọng thông tin bài viết sẽ hữu ích đối với quý khách.
Để đảm bảo giao dịch hợp đồng minh bạch, quý khách cần sử dụng giải pháp phần mềm Hợp đồng điện tử như iContract. Phần mềm iContract hỗ trợ ký kết hợp đồng thông qua internet, đảm bảo an toàn và bảo mật.
Quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn về iContract, xin vui lòng liên hệ trung tâm CSKH theo hotline:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Trung, Nam: 1900.4768