Trang chủ Tin tức Công chứng & chứng thực có giống nhau không, khác nhau điểm gì ?

Công chứng & chứng thực có giống nhau không, khác nhau điểm gì ?

Bởi: icontract.com.vn - 25/03/2024 Lượt xem: 2714 Cỡ chữ tru cong

  Công chứng và chứng thực là hai khái niệm pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo tính hợp pháp cho các giao dịch, hành vi dân sự. Hai hoạt động này khiến nhiều người thường nhầm lẫn vì viết gần giống nhau, nhưng trên thực tế lại có những điểm khác biệt nhất định. Bài viết dưới đây sẽ giúp phân biệt hai hoạt động này một cách dễ dàng. 

1. Công chứng và chứng thực là gì?

Để phân biệt công chứng và chứng thực, cần nắm được khái niệm cơ bản của hai hoạt động này. Cụ thể: 

1.1. Công chứng là gì? 

Công chứng là hình thức chứng nhận tính chính xác, xác thực của hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch thuật từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc ngược lại. Công việc công chứng do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. 

Công chứng là thủ tục không bắt buộc với mọi giao dịch, ngoại trừ các giao dịch liên quan đến bất động sản mà theo quy định của pháp luật bắt buộc công chứng thì các bên mới cần thực hiện thủ tục này. 

 

công chứng 1

Công chứng là gì?

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp không bắt buộc, các bên có quyền thực hiện thủ tục này bởi văn bản công chứng có giá trị chứng cứ, tình tiết, sự kiện trong đó không cần chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên vô hiệu. Vì vậy, việc công chứng sẽ giúp tránh rủi ro cho các bên khi thực hiện hợp đồng, giao dịch. 

1.2. Chứng thực là gì? 

Chứng thực là hoạt động thường được dùng khi xác định tính đầy đủ, toàn vẹn của nội dung bản sao so với bản chính, hoặc để đảm bảo chính xác chữ ký của cá nhân là chính chủ. Hiểu đơn giản, khi muốn chứng minh nội dung giữa bản chính và bản sao là giống nhau hoàn toàn hoặc chứng thực chữ ký của một cá nhân thì người ta sử dụng phương pháp chứng thực.  

Ngoài ra, khái niệm chứng thực hợp đồng, giao dịch còn được hiểu là việc Cơ quan chức năng chứng thực về thời gian, địa điểm ký hợp đồng và năng lực hành vi dân sự, sự tự nguyện cùng chữ ký/điểm chỉ các bên tham gia hợp đồng. 

Cơ quan chức năng thực hiện chứng thực là công chứng viên tại các tổ chức hành nghề chứng thực, hoặc Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND các cấp, hoặc Trưởng phòng/Phó phòng Tư pháp cấp huyện, hoặc Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự… 

2. Cách đơn giản phân biệt công chứng và chứng thực

Công chứng và chứng thực có những điểm tương đồng và điểm khác biệt có thể phân biệt đơn giản. Cụ thể: 

2.1. Điểm giống nhau

  • Công chứng và chứng thực đều chứng nhận tính đúng đắn, chính xác của loại giấy tờ, tài liệu cần chứng minh. 
  • Đều tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật. Các cá nhân, tổ chức có đủ thẩm quyền để chứng thực hoặc công chứng phải có trách nhiệm: 
  • Khách quan, trung thực khi thực hiện công việc. 
  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng, chứng thực về tính đúng đắn của giấy tờ, tài liệu đã thực hiện. 

công chứng 2

Công chứng và chứng thực có gì giống và khác nhau?

 

2.2. Điểm khác nhau giữa công chứng và chứng thực

a) Khái niệm:

  • Công chứng là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản.  Ngoài ra, chứng thực còn là việc khẳng định tính chính xác và hợp pháp của bản dịch giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc ngược lại. 
  • Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực bản sao là đúng so với bản chính. 

b) Thẩm quyền:

  • Công chứng: Các tổ chức hành nghề công chứng bao gồm: Phòng công chứng và văn phòng công chứng thực hiện. 
  • Chứng thực: Cá nhân, tổ chức có thể thực hiện chứng thực tại một trong các địa điểm sau: Phòng tư pháp, UBND các cấp xã, phường; Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Công chứng viên.

c) Bản chất:

  • Công chứng: Giúp bảo đảm nội dung cho các giao dịch, hợp đồng. Công chứng viên sẽ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó. So với việc chứng thực, hoạt động công chứng có tính pháp lý cao hơn. 
  • Chứng thực: Giúp chứng nhận một sự việc nào đó, nhưng không đề cập đến nội dung, chủ yếu là chứng thực về mặt hình thức. 

3. Giá trị pháp lý của hoạt động công chứng và chứng thực

a) Đối với hoạt động công chứng

  • Văn bản công chứng có hiệu lực pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 
  • Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành với các bên liên quan. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia có thỏa thuận khác. 
  • Hợp đồng hoặc các giao dịch đã được công chứng sẽ có giá trị chứng cứ. Các tình tiết trong hợp đồng hoặc giao dịch công chứng sẽ không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên vô hiệu. 

công chứng 3

Văn bản công chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày công chứng. 

b) Đối với hoạt động chứng thực

  • Bản sao được chứng thực từ bản chính sẽ có giá trị để thay thế bản chính để đối chiếu trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 
  • Chữ ký của cá nhân đã được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. 
  • Các hợp đồng hoặc giao dịch đã chứng thực có giá trị chứng minh về thời gian và địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng.

Như vậy, công chứng và chứng thực là hai công cụ pháp lý quan trọng giúp đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ cho các giao dịch, hợp đồng. Do đó, việc lựa chọn công cụ nào cho phù hợp cần dựa trên tính chất, yêu cầu của giao dịch và theo quy định của pháp luật. Hy vọng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho quý độc giả về hai hoạt động công chứng và chứng thực này.