Hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì? Đặc điểm & mẫu hợp đồng 2024
Hợp đồng cung ứng dịch vụ là một trong những loại hình dịch vụ phổ biến trong kinh doanh thương mại hiện nay. Hợp đồng dịch vụ chính là cơ sở pháp lý để các bên cung cấp các dịch vụ hợp pháp để nhận thù lao. Theo quy định pháp luật Việt Nam, hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì và có những đặc trưng như thế nào?
1. Hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì?
Căn cứ theo Khoản 9, Điều 3, Luật Thương mại năm 2005, cung ứng dịch vụ được hiểu là hoạt động thương mại trong đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thù lao, bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Mặt khác, theo Điều 513, Bộ Luật Dân sự 2015:
“Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”
Theo các quy định này, hợp đồng cung ứng dịch vụ được hiểu là hợp đồng thể hiện thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, đồng thời bên sử dụng dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng cung ứng dịch vụ được hiểu tương tự như hợp đồng dịch vụ.
2. Một số đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật quy định cụ thể về hợp đồng cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015 để áp dụng.
2.1 Các nội dung cần có trong Hợp đồng cung ứng dịch vụ
Trong hợp đồng cung ứng dịch vụ, các nội dung có trong hợp đồng do các bên thỏa thuận, thông thường sẽ gồm:
- Đối tượng của hợp đồng.
- Giá cung ứng dịch vụ.
- Thời gian cung ứng và hoàn thành dịch vụ.
- Thời hạn thanh toán.
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng.
- Giải quyết tranh chấp.
- Nghĩa vụ bồi thường.
- Quyền và nghĩa vụ của hai bên.
2.2 Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ
Căn cứ theo Điều 517, Bộ Luật Dân sự năm 2015, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ:
- Cung ứng dịch vụ đúng số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm theo thỏa thuận.
- Không ủy quyền cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
- Có trách nhiệm bảo quản và giao lại cho bên sử dụng dịch vụ các tài liệu liên quan sau khi hoàn thành công việc.
- Thông báo cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ hoặc phương tiện không đảm bảo chất lượng để hoàn thành công việc.
- Giữ bí mật thông tin của khách hàng trong thời gian thực hiện nếu có thỏa thuận hoặc nếu pháp luật có quy định.
- Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Căn cứ theo Điều 518, Bộ Luật Dân sự năm 2015, bên cung ứng dịch vụ có quyền:
- Yêu cầu sử dụng bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện công việc.
- Thay đổi điều kiện dịch vụ nhằm phục vụ lợi ích cho bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ xác nhận ý kiến có thể gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải thông báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
2.3 Giá dịch vụ trong Hợp đồng cung ứng dịch vụ
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 519, Bộ Luật Dân sự năm 2015:
“Trả tiền dịch vụ
1. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ trên hợp đồng cung ứng dịch vụ thì giá dịch vụ sẽ xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2.4 Đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ
Căn cứ theo Điều 520, Bộ Luật Dân sự năm 2015:
- Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc theo hợp đồng không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; đồng thời bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên sử dụng dịch vụ.
3. Mẫu hợp đồng cung ứng dịch vụ
Tùy theo thỏa thuận giữa các bên mà các bên có thể sử dụng các mẫu hợp đồng dịch vụ khác nhau, ví dụ:
Mẫu hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Trên đây là một số thông tin quan trọng về hợp đồng cung ứng dịch vụ. Bạn có thể tham khảo để xây dựng và thỏa thuận sử dụng mẫu hợp đồng phù hợp nhất với hoạt động cung ứng dịch vụ.