Quy định về hợp đồng cộng tác viên mới người lao động cần nắm
Hợp đồng cộng tác viên là văn bản pháp luật quan trọng ghi nhận thỏa thuận pháp lý giữa cá nhân cộng tác viên và các tổ chức, doanh nghiệp thuê cộng tác viên. Vì đối tượng cộng tác viên khá khó xác định thuộc quan hệ lao động hay dạng hợp đồng khoán việc nên nhiều tổ chức, doanh nghiệp vẫn chưa xác định được loại hợp đồng để ký kết. Các quy định quan trọng về hợp đồng cộng tác viên năm 2024 sẽ giúp các cá nhân cộng tác viên và phía tổ chức, doanh nghiệp xác định đúng bản chất của hình thức hợp đồng này.
Quy định về hợp đồng cộng tác viên năm 2024.
1. Hợp đồng cộng tác viên là gì?
Căn cứ theo Điều 513, Bộ Luật Dân sự năm 2015, hợp đồng cộng tác viên là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ. Bên sử dụng dịch vụ sẽ phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ.
Khái niệm hợp đồng cộng tác viên.
Như vậy, có thể hiểu đơn giản hợp đồng cộng tác viên là văn bản thỏa thuận giữa hai bên: Doanh nghiệp và người lao động. Trong đó bên phía người lao động có trách nhiệm hoàn thành các công việc được bên doanh nghiệp yêu cầu và bên doanh nghiệp có nghĩa vụ phải chi trả đầy đủ tiền công cho bên người lao động như đã thỏa thuận.
2. Các loại hợp đồng cộng tác viên
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về hợp đồng cộng tác viên. Tùy theo trường hợp mà hợp đồng cộng tác viên có thể được xem như hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.
2.1 Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Nếu được ký kết dưới dạng hợp đồng lao động, hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp này sẽ chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật lao động năm 2019. Cụ thể, theo Khoản 1, Điều 13, Bộ Luật lao động năm 2019:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”
Nghĩa là nếu người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động phát sinh các điều khoản như trên thì có thể nhận định Hợp đồng cộng tác viên là Hợp đồng lao động. Khi đó, mối quan hệ lao động sẽ phát sinh đi kèm với nhiều quy định về điều lệ công ty, nội quy lao động, thời gian làm việc, nghỉ lễ,...
Phân loại hợp đồng cộng tác viên.
2.2 Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Nếu được ký kết dưới dạng hợp đồng dịch vụ, hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp này sẽ chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật Dân sự năm 2015. Theo Điều 513, Bộ Luật Dân sự năm 2015:
“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Trường hợp này, cộng tác viên sẽ là bên thực hiện dịch vụ. Bên nhận cộng tác viên làm việc có trách nhiệm chi trả chi phí cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Bên cộng tác viên chỉ hoàn thành công việc trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng BHXH và thuế TNCN không?
Nghĩa vụ đóng Bảo hiểm và thuế đối với Nhà nước là điều quan trọng các bên cần lưu ý khi ký kết hợp đồng cộng tác viên.
3.1 Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng BHXH không?
Tùy trường hợp để xác định nghĩa vụ đóng BHXH của hợp đồng cộng tác viên.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Như vậy, theo quy định trên, đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghĩa là nếu hợp đồng cộng tác viên được ký kết dưới hình thức hợp đồng lao động thì cộng tác viên sẽ là đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc.
3.2 Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không?
Căn cứ theo Điểm b, i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế: Nếu cộng tác viên ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và hợp đồng dịch vụ có mức chi trả thu nhập từ 2 triệu trở lên thì khấu trừ thuế TNCN mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên.
Cộng tác viên ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên sẽ áp dụng khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Như vậy, hợp đồng cộng tác viên dù ký kết dưới hình thức nào thì thu nhập đều sẽ khấu trừ thuế TNCN.
4. Mẫu hợp đồng cộng tác viên
Mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động:
Mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ:
Trên đây là quy định về hợp đồng cộng tác viên năm 2024. Các cá nhân làm cộng tác viên và phía tổ chức, doanh nghiệp cần lưu ý về các loại hợp đồng cộng tác viên, nghĩa vụ về BHXH và thuế TNCN để ký kết hợp đồng đúng quy định.