Thủ tục khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế đầy đủ & chuẩn
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, các bên có thể xảy ra những tranh chấp và thiệt hại lợi ích. Để giải quyết tranh chấp, ngoài hòa giải thì khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế tại Tòa án là phương thức được nhiều bên sử dụng. Việc khởi kiện này yêu cầu đáp ứng những điều kiện nào và thủ tục ra sao?
1. Cơ sở pháp lý tham khảo khi khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế
Khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế là một quá trình phức tạp, do đó trước khi thực hiện, bạn cần tham khảo qua các Bộ luật sau:
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Thương mại 2005
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Việc tham khảo luật sư và các đơn vị tư vấn cũng được khuyến cáo nếu bạn chưa có kinh nghiệm hoặc chuyên môn về pháp luật. Sau khi tham khảo trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế tại các Bộ luật trên, nếu dấu hiệu vi phạm đủ điều kiện thì có thể thực hiện khởi kiện ra pháp luật.
2. Điều kiện khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế
Trường hợp nào đủ điều kiện để khởi kiện vi phạm hợp đồng?
Việc khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế không thể tiến hành một cách tùy tiện mà phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Nếu không đáp ứng các điều kiện này, Tòa án có thể từ chối thụ lý vụ án hoặc bên khởi kiện có thể gặp bất lợi trong quá trình xét xử.
Dưới đây là các điều kiện quan trọng cần có khi khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế.
2.1. Hợp đồng có hiệu lực pháp lý
Một trong những điều kiện tiên quyết để khởi kiện là hợp đồng giữa các bên phải có giá trị pháp lý, tức là phải đáp ứng các điều kiện sau (theo Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015):
- Chủ thể ký kết hợp đồng có năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự:
- Hợp đồng được lập theo đúng hình thức pháp luật quy định:
- Nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Nếu hợp đồng bị vô hiệu (do giả tạo, vi phạm pháp luật hoặc do bị lừa dối, ép buộc khi giao kết), thì các bên không thể khởi kiện yêu cầu thực hiện hợp đồng mà chỉ có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý liên quan.
2.2. Có hành vi vi phạm hợp đồng
Bên khởi kiện phải chứng minh rằng bên còn lại đã có hành vi vi phạm một hoặc nhiều nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Các hành vi vi phạm có thể bao gồm:
- Không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng:
- Thực hiện nghĩa vụ không đúng hoặc không đầy đủ:
- Vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin, vi phạm điều khoản cạnh tranh.
Mọi hành vi vi phạm hợp đồng phải được chứng minh bằng tài liệu, chứng cứ rõ ràng, chẳng hạn như biên bản giao hàng, email trao đổi, chứng từ thanh toán, biên bản nghiệm thu dịch vụ…
2.3. Có thiệt hại thực tế xảy ra
Trong nhiều trường hợp, để yêu cầu bồi thường thiệt hại, nguyên đơn phải chứng minh rằng mình đã chịu tổn thất thực tế do hành vi vi phạm hợp đồng của bị đơn gây ra. Thiệt hại có thể bao gồm:
- Thiệt hại về tài sản: Hàng hóa bị hư hỏng, thất thoát, chi phí sửa chữa hoặc thay thế thiết bị.
- Thiệt hại về lợi ích kinh tế: Lợi nhuận bị mất do giao hàng chậm, mất cơ hội kinh doanh do hợp đồng không được thực hiện đúng.
- Thiệt hại về uy tín: Nếu vi phạm hợp đồng gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu hoặc quan hệ đối tác.
Các thiệt hại này phải được lượng hóa bằng các tài liệu chứng minh như báo cáo tài chính, hóa đơn chứng từ, hợp đồng kinh tế khác bị ảnh hưởng…
2.4. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
Không phải cứ có thiệt hại xảy ra là có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường. Bên khởi kiện phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và tổn thất thực tế. Tức là:
- Nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng thì thiệt hại đã không xảy ra.
- Thiệt hại phát sinh trực tiếp từ hành vi vi phạm chứ không phải do yếu tố khách quan khác.
Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp đặt hàng nguyên liệu từ nhà cung cấp nhưng nhà cung cấp giao hàng chậm, dẫn đến việc sản xuất bị đình trệ và mất hợp đồng với đối tác, thì phải chứng minh rằng chính việc giao hàng trễ là nguyên nhân khiến hợp đồng với đối tác bị hủy.
2.5. Đảm bảo thời hiệu khởi kiện
Theo Điều 319, Luật Thương mại 2005 và Điều 429, Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng kinh tế là 02 năm tính từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện bị xâm phạm. Nếu quá thời hạn này, Tòa án có thể từ chối thụ lý vụ án.
Tuy nhiên, một số trường hợp có thời hiệu khác, ví dụ:
- Hợp đồng bảo hiểm: Thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa: Thời hiệu là 01 năm kể từ ngày giao hàng hoặc lẽ ra phải giao hàng.
Do đó, trước khi khởi kiện, bên nguyên đơn cần xác định chính xác thời điểm tính thời hiệu để tránh mất quyền khởi kiện.
3. Thủ tục khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế
Khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế như thế nào?
Sau khi xác định các yếu tố đảm bảo điều kiện, bên khởi kiện tiến hành thủ tục gửi đơn kiện tới Tòa án.
3.1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Để Tòa án thụ lý vụ án, bên khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh hành vi vi phạm hợp đồng và yêu cầu khởi kiện hợp lệ. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Bản sao hợp đồng kinh tế;
- Tài liệu chứng minh vi phạm hợp đồng;
- Chứng từ chứng minh thiệt hại;
- Giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp hoặc cá nhân khởi kiện;
3.2. Nộp đơn khởi kiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nguyên đơn tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
a, Xác định Tòa án có thẩm quyền:
- Tòa án nhân dân cấp huyện: Nếu tranh chấp có giá trị dưới 300 triệu đồng.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Nếu tranh chấp trên 300 triệu đồng hoặc có yếu tố nước ngoài.
- Thông thường, đơn khởi kiện nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc đặt trụ sở (Điều 39, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
b, Hình thức nộp đơn:
- Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án.
- Gửi qua đường bưu điện.
- Nộp trực tuyến (qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng Dịch vụ công của Tòa án nhân dân).
Sau khi nhận thông báo của Tòa án, nguyên đơn cần nộp tạm ứng án phí tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng do Tòa chỉ định.
3.3. Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án
Tòa án là đơn vị giải quyết kiện tụng vi phạm hợp đồng kinh tế.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ, Tòa án tiến hành các bước giải quyết vụ án theo trình tự sau:
Bước 1: Thụ lý vụ án
- Trong vòng 08 ngày kể từ khi nhận đơn, Tòa án xem xét đơn khởi kiện có hợp lệ hay không.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu nộp án phí.
Bước 2: Hòa giải giữa các bên
- Hòa giải là bắt buộc trong các tranh chấp hợp đồng kinh tế (trừ trường hợp đặc biệt như phá sản doanh nghiệp).
- Tòa án triệu tập các bên để hòa giải, nếu đạt thỏa thuận, Tòa lập biên bản hòa giải thành và công nhận bằng quyết định có hiệu lực pháp lý.
Nếu hòa giải không thành, vụ án chuyển sang giai đoạn xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Chánh án có thể gia hạn tối đa 2 tháng nếu vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, trở ngại khách quan.
Bước 3: Tòa xét xử sơ thẩm
- Tòa án mở phiên tòa xét xử theo quy trình tố tụng (trong thời hạn 1 tháng từ có quyết định xét xử).
- Hai bên tranh luận, đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền lợi của mình.
- Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử đưa ra phán quyết cuối cùng.
Bước 4: Tòa án ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án
- Nếu nguyên đơn thắng kiện, bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ theo phán quyết.
- Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trên đây là sơ lược những điều kiện và thủ tục để khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế. iContract hy vọng bài viết đã cung cấp được những hướng dẫn cần thiết trong quá trình khởi kiện của quý khách.
Để đảm bảo giao kết hợp đồng minh bạch, hạn chế những rủi ro về sai sót hoặc tranh chấp hợp đồng, Quý khách có thể tham khảo phần mềm ký hợp đồng điện tử iContract. Để được tư vấn chi tiết về phần mềm, mời Quý khách liên hệ tới hotline iContract tại:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Trung, Nam: 1900.4768
Mạnh Hùng