Luật hợp đồng dân sự - những nội dung doanh nghiệp cần lưu ý
Luật hợp đồng dân sự bao gồm những quy định gì? Hiện nay, trong các giao dịch dân sự, để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên khi tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng, cũng như tránh những tranh chấp xảy ra trong quá trình giao kết. Bộ luật dân sự 2015 đã có những quy định về luật hợp đồng dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
1. Khái niệm hợp đồng dân sự
Luật hợp đồng dân sự tuân theo Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp đồng là một trong những chế định nhiều tuổi nhất trong lịch sử pháp luật thế giới. Hợp đồng trong Luật La Mã được coi là hoàn thiện nhất trong thời kỳ lịch sử sơ khai. Hiện nay, Theo Điều 385, Bộ luật Dân sự 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ quân sự.”.
Lưu ý: Hợp đồng khác với các giao dịch dân sự khác không phải hợp đồng. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Nội dung của hợp đồng dân sự
Các bên thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Tại Khoản 2, Điều 398, Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
+ Đối tượng của hợp đồng;
+ Số lượng, chất lượng;
+ Giá, phương thức thanh toán;
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
+ Phương thức giải quyết tranh chấp.
3. Hình thức hợp đồng
Trước đây, tại Điều 401, Bộ luật Dân sự 2005 đã có quy định riêng về hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, trong Bộ luật Dân sự 2015, quy định trên đã được xóa bỏ để tinh gọn điều khoản văn bản pháp luật. Vì về cơ bản hình thức hợp đồng sẽ áp dụng tương tự hình thức của giao dịch dân sự. Cụ thể như sau:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
(1). Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
(2). Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
4. Hiệu lực của hợp đồng
Trong mọi giao dịch, để an toàn cần soạn thảo hợp đồng và ký kết giữa hai bên. Tuy nhiên, để hợp đồng có hiệu lực thì cần có những điều kiện và điều khoản nhất định.
4.1. Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực
04 điều kiện để hợp đồng có hiệu lực cần chú ý.
Trong quá trình xây dựng và ký kết hợp đồng, người soạn thảo cần lưu ý đến điều kiện của hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng nhằm tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra trong quá trình hai bên thực hiện hợp đồng
Luật hợp đồng dân sự quy định hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:
+ Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Thông thường các bên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Thứ hai, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là xuất phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó.
+ Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ.
+ Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù hợp với những quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. Hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện trên sẽ dẫn đến vô hiệu.
4.2. Trường hợp vô hiệu của hợp đồng
Hợp đồng có thể bị vô hiệu từng phần hoặc toàn phần.
Bên cạnh việc xác định điều kiện để hợp đồng có hiệu lực, Chủ thể cần xem xét đến các trường hợp vô hiệu khác của hợp đồng, cụ thể:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123, Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124, Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125, Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126, Bộ Luật dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127, Bộ Luật dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128, Bộ Luật dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129, Bộ Luật dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần (Điều 130, Bộ Luật dân sự 2015)
4.3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
Luật hợp đồng dân sự quy định khi hợp đồng vô hiệu sẽ dẫn đến hiệu quả sau:
+ Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
của các bên kể từ thời điểm xác lập.
+ Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
+ Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
+ Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.
Qua bài viết trên hy vọng sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích đến cá nhân hay các doanh nghiệp về luật hợp đồng dân sự. Ngoài ra, để được tư vấn thêm về phần mềm ký kết hợp đồng điện tử iContract, vui lòng liên hệ: https://icontract.com.vn/