Hợp đồng vô hiệu là gì? 8 Nguyên nhân gây ra hợp đồng vô hiệu
Trong quá trình giao kết, các bên do không lưu ý, tìm hiểu kỹ các quy định dẫn tới việc hợp đồng vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Khi hợp đồng vô hiệu dẫn đến không đủ căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp giữa các bên. Hợp đồng vô hiệu có những loại nào? Tham khảo bài viết sau đây nhé.
Hợp đồng vô hiệu không có giá trị pháp lý.
1. Hợp đồng vô hiệu là gì?
Hợp đồng theo quy định tại Điều 385, Bộ luật Dân sự năm 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Căn cứ theo Điều 116, Bộ luật dân sự 2015 quy định “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” do đó, hợp đồng được coi là một trong những giao dịch dân sự.
Như vậy, hợp đồng vô hiệu được hiểu là loại hợp đồng không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Nói cách khác hợp đồng vô hiệu là hợp đồng (hay giao dịch dân sự) không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thực quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 122, Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng không có một trong các điều kiện sau thì vô hiệu trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Khi ký hợp đồng các bên cần lưu ý thực hiện đầy đủ các điều kiện nêu trên để hợp đồng có hiệu lực.
2. Phân loại hợp đồng vô hiệu
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra vô hiệu hợp đồng người ta phân loại hợp đồng vô hiệu thành các loại sau:
Phân loại hợp đồng vô hiệu.
2.1 Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Căn cứ theo quy định tại Điều 123, Bộ luật dân sự thì hợp đồng mà có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng) thì vô hiệu.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán vận chuyển ma túy, các loại động vật quý hiếm có trong sách đỏ bị pháp luật cấm mua bán…
2.2 Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Hợp đồng vô hiệu do giả tạo được căn cứ theo quy định tại Điều 124, Bộ luật Dân sự 2015.
- Trong trường hợp các bên ký hợp đồng giả tạo để che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực. Nếu hợp đồng bị che giấu thuộc trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan thì hợp đồng đó vô hiệu.
Trường hợp hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
2.3 Hợp đồng vô hiệu do chủ thể ký kết
Hợp đồng vô hiệu do chủ thể ký kết là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện được quy định tại Điều 125 Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp sau:
- Hợp đồng của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
- Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
- Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
2.4 Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn
Căn cứ theo Điều 126, Bộ luật dân sự thì hợp hợp đồng có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp sau:
- Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được
- Các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
2.5 Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đã ký kết là vô hiệu (theo quy định tại Điều 127, Bộ luật dân sự).
Hợp đồng vô hiệu khi một trong 2 bên bị cưỡng ép, đe dọa buộc phải ký.
2.6 Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Hợp đồng vô hiệu trong trường hợp người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (theo quy định tại Điều 128, Bộ luật dân sự).
Ví dụ: Hợp đồng được ký khi một trong các bên bị say rượu, sử dụng chất ma túy không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì bị vô hiệu.
2.7 Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Rất nhiều trường hợp hợp đồng bị vô hiệu do không tuân thủ hành quy định về hình thức (theo Điều 129, Bộ luật dân sự). Cụ thể như: hợp đồng văn bản không có chữ ký đóng dấu xác nhận của các bên, hợp đồng không có công chứng của cơ quan pháp luật…
Lưu ý các trường hợp đặc biệt:
- Hợp đồng bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
- Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
2.8 Hợp đồng vô hiệu từng phần
Hợp đồng bị vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch. Khi ký kết hợp đồng các bên cần lưu ý để nội dung hợp đồng là nhất quán và không vi phạm quy định pháp luật về hợp đồng.
Qua bài viết Hợp đồng vô hiệu là gì? phân loại hợp đồng vô hiệu hy vọng sẽ giúp bạn đọc có thể có thêm nhiều thông tin bổ ích để có thể ký kết hợp đồng thuận lợi. Để tránh gặp rủi ro khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp, đơn vị có thể sử dụng phần mềm iContract hỗ trợ quản lý khởi tạo và thực hiện ký hợp đồng điện tử theo đúng quy định của pháp luật.